I. Căn cứ xây dựng chương trình
1.1. Nhu cầu xã hội đối với chương trình đào tạo ngày càng tăng.
Chương trình thạc sỹ Kinh tế phát triển (định hướng ứng dụng) đào tạo thạc sỹ kinh tế có kiến thức chuyên sâu và nâng cao, đồng bộ về kinh tế, làm việc chuyên môn trong các lĩnh vực kinh tế và kinh doanh, quản lý thực tiễn, tư vấn và hoạch định chính sách ở các cơ quan kinh tế trong hệ thống quản lý nhà nước, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, các dự án và chương trình phát triển, các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy ở các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng khối ngành Kinh tế. Với nội dung đào tạo nói trên, chương trình đã luôn nhận được phản hồi tích cực từ thực tế về việc đáp ứng tốt nhu cầu xã hội. Chính vì thế, theo thời gian, số học viên theo học chương trình ngày càng tăng. Trong giai đoạn đầu (từ trước năm 2000), mỗi năm chỉ có 3-5 học viên theo học, thì đến giai đoạn 2001-2010, lên đến 15-20 người. Đến nay, mỗi năm có 30 – 50 học viên tốt nghiệp chương trình cao học Kinh tế phát triển. Nhiều lớp mở tại các địa phương trong nhiều năm vẫn được đánh giá cao. Nội dung của chương trình, nhất là các học phần chuyên ngành đều đã được tham khảo và xin ý kiến của người học.
1.2. Năng lực đào tạo ngày càng được nâng cao và đáp ứng tốt nhu cầu xã hội
(i) Hệ thống học phần chuyên ngành luôn được hoàn thiện theo quan điểm: bảo đảm tính khoa học - hiện đại – phù hợp.
(ii) Những học phần chuyên ngành chính đã có hệ thống giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, các chủ đề viết luận văn khá đầy đủ và luôn được cập nhật.
(iii) Đội ngũ cán bộ giảng dạy cơ hữu và kiêm giảng (cả trong và ngoài trường) khá lớn và chất lượng tốt (bao gồm 15 GS, PGS, TS và nhiều thạc sỹ trợ giảng, hướng dẫn viết luận văn). Các học viên theo học ở chương trình sau khi tốt nghiệp đều đánh giá cao năng lực và phẩm chất của giáo viên tham gia giảng dạy và hướng dẫn viết luận văn.
1.3. Xu hướng đào tạo thạc sỹ Kinh tế phát triển trên thế giới khá phổ biến.
Chuyên ngành Kinh tế phát triển có phạm vi nghiên cứu rộng, vì thế hệ thông các trường đại học trên thế giới về Kinh tế và quản trị kinh doanh đều có đào tạo tạo chương trình cao học và tiến sỹ ngành Kinh tế phát triển với các tên gọi và nội dung đào tạo khác nhau. Ở Anh: Thạc sĩ khoa học chuyên ngành Economics for Development của trường đại học Oxford - Chương trình đi sâu vào các phương pháp phân tích kinh tế hiện đại theo lý thuyết và chính sách kinh tế, Thạc sĩ khoa học chuyên ngành Development Economics and Policy của trường University of Manchester - Chương trinh nhấn mạnh đến các lý thuyết kinh tế hiện hành liên quan đến việc phân tích và chính sách ở các nền kinh tế đang phát triển), Thạc sĩ chuyên ngành Economics and Development Economics của trường University of Nottingham. - Chương trình khai thác các lý thuyết và thực tiễn trong phân tích kinh tế, được áp dụng cho các nước đang phát triển. Ở Úc: Thạc sĩ khoa học chuyên ngành Development and International Business của trường University of Macquarie - Chương trình đi sâu vào các lý thuyết mang tính nâng cao trong những vấn đề cốt lõi, lịch sử và chính trị trong kinh doanh và quá trình quốc tế hoá), Thạc sĩ chuyên ngành Development Studies của trường University of Melborne - Chương trình đi sâu vào các lý thuyết cơ bản liên quan đến vấn đề phát triển kinh tế, Thạc sĩ khoa học chuyên ngành International and Development Economics của trường National Australian University - Chương trình đi sâu vào nghiên cứu việc cải thiện sự ảnh hưởng của các chính sách kinh tế liên quan đến trao đổi mua bán, tài chính, sự phát triển và môi trường trong phân tích kinh tế nâng cao.v.v…Tóm lại chương trình thạc sỹ ngành Kinh tế phát triển đã và đang được đào tạo ở nhiều nước trên thế giới đã chứng minh về sự cần thiết của chương trình này khu áp dụng đào tạo ở Việt Nam. Việc phát triển chương trình thạc sỹ Kinh tế phát triển sẽ cho phép có thể sử dụng nhiều chương trình mẫu, môn học và chương trình đào tạo. Chương trình xây dựng hiện nay đã tham khảo khá nhiều nội dung của các chương trình quốc tế.
II. Mục tiêu đào tạo
2.1. Đối tượng hướng tới:
- Những người làm chuyên môn trong các lĩnh vực kinh tế và kinh doanh.
- Những nhà quản lý thực tiễn, tư vấn và hoạch định chính sách.
2.2. Mục tiêu đào tạo chung:
- Trang bị kiến thức nâng cao về kinh tế và các công cụ phân tích định lượng và định tính giúp người học hiểu được các lý thuyết kinh tế được ứng dụng và phân tích trong thực tiễn như thế nào cũng như khả năng tư vấn và hoạch định chính sách ở cấp quốc gia hay ra quyết định ở cấp vi mô.
- Học viên có thể học tiếp PhD nếu bổ sung thêm một số kiến thức lý thuyết chuyên sâu về ngành và phương pháp nghiên cứu.
2.3. Mục tiêu cụ thể:
Về chuyên môn: Đào tạo thạc sỹ kinh tế có kiến thức chuyên sâu và nâng cao, đồng bộ về lĩnh vực kinh tế; đặc biệt, nghiên cứu nâng cao các nguyên lý phát triển kinh tế, bao gồm: nội hàm của phát triển và phát triển bền vững kinh tế, xu hướng phát triển nền kinh tế, các yếu tố chi phối, vận động chủ yếu trong các nền kinh tế đang phát triển và giải pháp chính sách thực hiện quá trình phát triển kinh tế. Thạc sỹ kinh tế phát triển có khả năng: (i) Nắm vững các kiến thức nâng cao về kinh tế học; (ii) Phân tích, đánh giá, dự báo và định hướng sự phát triển kinh tế - xã hội; (iii) Hoạch định chính sách phát triển triển kinh tế - xã hội (bao gồm chính sách định hướng và chính sách điều tiết vĩ mô); (iv) Quản lý các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội; (v) Tổ chức và tư vấn tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp: quốc gia, ngành, lĩnh vực, các vùng, các địa phương (tỉnh, huyện, xã), các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế.
Về kỹ năng: Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế phát triển có: (i) kỹ năng vận dụng hệ thống kiến thức được trang bị để phân tích, hoạch định và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chương trình – dự án phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi nền kinh tế, ngành, lĩnh vực và địa phương; (ii) kỹ năng phân tích định tính và định lượng các vấn đề phát triển; (iii) hoạch định và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực kinh tế - xã hội; (iii) bản lĩnh nghề nghiệp, có khả năng thích ứng linh hoạt trước diễn biến của thực tiễn; (iv) kỹ năng xác định và giải quyết vấn đề trong phạm vi chuyên môn, sáng tạo trong công việc; (v) khả năng cập nhật kiến thức, độc lập nghiên cứu, sáng tạo và tự học để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Tiếng Anh: trình độ B1 tương đương bậc thứ 3/6 theo khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu (CEFR)
III. Nơi làm việc sau khi tốt nghiệp: thạc sỹ tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế phát triển có thể làm việc tại:
- Các cơ quan kinh tế của Đảng và chính phủ.
- Các cơ quan kinh tế trong hệ thống quản lý nhà nước của tất cả các Bộ, ngành (trung ương); các cơ quan kinh tế của hệ thống chính quyền và quản lý ngành ở các địa phương (Ủy ban nhân dân, các sở, ban, ngành, phòng cấp tỉnh, huyện, xã).
- Các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam, các dự án và chương tình phát triển bằng nguồn vốn nước ngoài.
- Các tổ chức kinh tế: thuộc lĩnh vực: phi tài chính (các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất sản xuất, dịch vụ); lĩnh vực tài chính (các ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng; lĩnh vực vô vị lợi (hiệp hội, tổ chức nhân đạo).
- Các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy ở các viện, trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
STT
|
Học phần
|
Tín chỉ
|
Khoa (bộ môn) giảng dạy
|
|
I. Kiến thức cơ bản: 3 học phần (7 TC)
|
|
Bắt buộc 2 HP – 5 TC
|
|
|
|
1
|
Triết (Philosophy)
|
3
|
|
|
2
|
PPNC và viết luận văn(Research Methodology for Master Dissertation)
|
2
|
|
|
Lựa chọn 1 trong 4 HP – 2 TC
|
|
|
|
1
|
Kinh tế lượng ứng dụng(Applied Econometrics)
|
2
|
|
|
2
|
Thống kê ứng dụng (Applied Statistics)
|
2
|
|
|
3
|
Pháp luật kinh tế(Economic Laws)
|
2
|
|
|
4
|
Tiếng Anh(English)
|
2
|
|
|
II. Kiến thức cơ sở ngành: 9 học phần (18 TC)
|
|
II.1. Học phần bắt buộc: 3 học phần (8 TC)
|
|
1
|
Kinh tế vi mô nâng cao (Advanced Microeconomics)
|
3
|
|
|
2
|
Kinh tế vĩ mô nâng cao(Advanced Macroeconomics)
|
3
|
|
|
3
|
Kinh tế phát triển nâng cao(Advanced Development Economics)
|
2
|
|
|
II.2. Học phần tự chọn: 5 học phần (10 TC), chọn một HP từ mỗi nhóm HP sau
|
|
Nhóm 1: Lý thuyết kinh tế
|
|
|
|
1
|
Kinh tế quốc tế(International Economics)
|
2
|
|
|
2
|
Lịch sử các học thuyết kinh tế(Economic Thougths)
|
2
|
|
|
3
|
Kinh tế công cộng nâng cao (Advanced Public Economics)
|
2
|
|
|
4
|
Kinh tế học thể chế (Institutitional Economics)
|
2
|
|
|
Nhóm 2: Phân tích chính sách và dự báo
|
|
|
|
1
|
Phân tích chính sách kinh tế(Analysis of Economic Policies)
|
2
|
|
|
2
|
Phân tích chi phí lợi ích (Cost-Benefit Analysis)
|
2
|
|
|
3
|
Chính sách kinh tế đối ngoại(Foreign Policy Analysis)
|
2
|
|
|
4
|
Dự báo kinh tế(Economic Forecasting)
|
2
|
|
|
Nhóm 3: Công cụ phân tích định lượng
|
|
|
|
1
|
Phân tích chuỗi thời gian(Time Series Analysis)
|
2
|
|
|
2
|
Phân tích dữ liệu mảng ứng dụng(Applied Panel Data Analysis)
|
2
|
|
|
3
|
Toán kinh tế ứng dụng (Applied Mathematics for economists)
|
2
|
|
|
4
|
Hệ thống tài khoản quốc gia(System of National Accounts)
|
2
|
|
|
Nhóm 4: Thương mại – Tài chính - Đầu tư
|
|
|
|
1
|
Kinh tế thương mại dịch vụ(Trade and Service Economics)
|
2
|
|
|
2
|
Tài chính quốc tế(International Finance)
|
2
|
|
|
3
|
Kinh tế đầu tư(Investment Economics)
|
2
|
|
|
4
|
Kinh tế bảo hiểm(Insurance Economics)
|
2
|
|
|
5
|
An sinh xã hội(Social Security)
|
2
|
|
|
6
|
Thị trường BĐS(Real Estate Market)
|
2
|
|
|
Nhóm 5: Kinh tế ngành
|
|
|
|
1
|
Kinh tế nguồn nhân lực(Human Resource Economics)
|
2
|
|
|
2
|
Kinh tế và quản lý công nghiệp (Industrial Economics and Management)
|
2
|
|
|
3
|
Kinh tế nông thôn(Rural Economics)
|
2
|
|
|
4
|
Kinh tế môi trường (Environmental Economics)
|
2
|
|
|
5
|
Kinh tế tài nguyên(Economics of Natural Resources)
|
2
|
|
|
6
|
Kinh tế đô thị(Urban Economics)
|
2
|
|
|
III: Kiến thức chuyên ngành
|
Tín chỉ
|
Khoa (Bộ môn) giảng dạy
|
Học phần bắt buộc (2 học phần)
- Lý thuyết kinh tế phát triển 2
- Dự báo phát triển KTXH
Học phần lựa chọn (2 học phần)
- Thể chế và phát triển
- Hoạch định phát triển
- Phát triển bền vững
- Kinh tế học so sánh
- Kinh tế công cộng 2
- Lý thuyết phát triển vùng
|
2
2
2
2
2
2
2
2
|
Khoa Kế hoạch và Phát triển
(Kinh tế phát triển và Kinh tế công cộng)
|